Ngữ pháp Tiếng_Đức

Tiếng Đức là một ngôn ngữ hòa kết (ngôn ngữ biến tố), với ba giống: đực, cái, và trung.

Biến tố danh từ

Các mạo từ hạn định tiếng Đức (tương đương với "the" tiếng Anh).

Danh từ được chia theo cách, giống, và số.

  • bốn cách: danh cách (cách chủ ngữ, cách tên), đối cách (cách trực bổ), sở hữu cách (cách sở hữu) và tặng cách (cách cho, cách tặng).
  • ba giống: đực, cái và trung. Đuôi từ có thể cho biết giống: ví dụ, những danh từ kết thúc bằng -ung, -schaft, -keit hay heit là giống cái, danh từ kết thúc bằng -chen hay -lein là giống trung và danh từ kết thúc bằng -ismus là giống đực. Số danh từ còn lại khó đoán định hơn, đôi khi phụ thuộc vào vùng miền; và nhiều đuôi không bị giới hạn vế giống, ví dụ -er: Feier (giống cái), bữa tiệc, buổi kỷ niệm, Arbeiter (giống đực), người lao động, và Gewitter (giống trung), dông bão.
  • hai số: ít và nhiều.

Mức độ biến tố này ít hơn đáng kể so với tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp cổ đại, và tiếng Phạn, và cũng phần nào ít hơn so với tiếng Anh cổ, tiếng Icelandtiếng Nga. Với ba giống và bốn cách, cộng với số nhiều, có 16 loại danh từ theo giống, số và cách, nhưng chỉ có sáu mạo từ hạn định. Ở danh từ, sự biến tố là nhất thiết đối với từ giống đức mạnh và trung số ít. Tuy nhiên, sở hữu cách và tặng cách đang dần bị mất đi trong đối thoại thông tục. Đuôi danh từ biến cách cho bị xem là "lỗi thời" trong nhiều trường hợp và thường bị bỏ đi, nhưng vẫn còn trong tục ngữ, trong lối nói trang trọng và khi viết. Danh từ giống đực yếu dùng chung một đuôi danh từ trong đối cách, tặng cách và sở hữu cách ở số ít. Danh từ giống cái không biến cách ở số ít. Từ số nhiều có biến tố tặng cách. Tổng cộng, bảy đuôi biến tố (không tính phần chỉ số nhiều) hiện diện trong tiếng Đức: -s, -es, -n, -ns, -en, -ens, -e.

Trong chính tả tiếng Đức, danh từ và đa số các từ có chức năng cú pháp với danh từ được viết hoa ký tự đầu (Am Freitag gehe ich einkaufen – "Vào thứ sáu tôi đi mua sắm.").

Biến tố động từ

Bài chi tiết: Danh từ tiếng Đức

Các yếu tố ảnh hưởng đến động từ tiếng Đức là:

  • hai lớp chia động từ chính: yếumạnh. Thêm vào đó, có một lớp thứ ba, gọi là "động từ hỗn hợp", với cả đặc điểm của động từ yếu và mạnh.
  • ba ngôi: thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
  • hai số: số ít và số nhiều.
  • ba trạng: trạng trình bày, trạng mệnh lệnh và trạng cầu khẩn
  • hai dạng: chủ động và bị động. Dạng bị động dùng động từ hỗ trợ và được chia thành tĩnh và động. Dạng tĩnh dùng động từ ’’to be’’ (sein). Dạng động dùng động từ “to become’’ (werden).
  • hai thì không có động từ hỗ trợ (thì hiện tạithì quá khứ) và bốn thì với động từ hỗ trợ (thì hiện tại hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành, thì tương laithì tương lai hoàn thành).

Tiền tố động từ

Ý nghĩa của động từ có thể được mở rộng và thay đổi bởi việc sử dụng tiền tố. Ví dụ tiền tố zer- chỉ sự phá hủy, như zerreißen (xé rách ra), zerbrechen (đập vỡ ra), zerschneiden (cắt ra). Một số tiền tố khác chỉ mang ý nghĩa mơ hồ nào đó; ver- đi cùng một số lớn động từ với ý nghĩa đa dạng, versuchen (thử) từ suchen (tìm kiếm), vernehmen (dò hỏi) từ nehmen (lấy), verteilen (phân bổ) từ teilen (chia sẻ), verstehen (hiểu) từ stehen (đứng).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tiếng_Đức http://www.populearn.com/german/ http://www.statista.com/statistics/266808/the-most... http://w3techs.com/technologies/overview/content_l... http://www.goethe.de/enindex.htm http://rechtschreibrat.ids-mannheim.de/rat/ http://german.sdsu.edu/why_learn_german.html http://ec.europa.eu/archives/publications/booklets... http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/700... http://ec.europa.eu/eurostat/statistics-explained/... http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/eb...